Báo cáo hàng tuần về chỉ số giá thép Trung Quốc của CSPI

Trong tuần từ 11/12 đến 15/12, chỉ số giá thép trong nước tăng nhẹ, chỉ số giá thép dài tăng nhẹ, chỉ số giá thép tấm tăng nhẹ.

Tuần đó, Chỉ số giá thép Trung Quốc (CSPI) là 112,77 điểm, tăng 0,33 điểm so với tuần trước, tương đương 0,30%;tăng 1,15 điểm so với cuối tháng trước, tương đương 1,03%;giảm 0,48 điểm so với cuối năm trước, tương đương 0,42%;mức giảm hàng năm là 0,35 điểm, tương đương 0,31%.Trong đó, chỉ số giá thép dài là 116,45 điểm, tăng 0,14 điểm so với tuần trước, tương ứng 0,12%;tăng 0,89 điểm so với cuối tháng trước, tương đương 0,77%;giảm 2,22 điểm so với cuối năm trước, tương đương 1,87%;mức giảm hàng năm là 1,47 điểm, tương đương 1,25%.Chỉ số giá tấm là 111,28 điểm, so với tuần trước tăng 0,50 điểm, tương đương 0,45%;so với cuối tháng trước tăng 1,47 điểm, tương đương 1,34 phần trăm;so với cuối năm ngoái đã giảm 1,63 điểm, tương đương 1,44 phần trăm;mức giảm hàng năm là 2,03 điểm, tương đương 1,79%.

cuộn dây thép

Xét theo khu vực, ngoài Bắc Trung Quốc, CSPI sáu khu vực chính có chỉ số giá thép tăng theo tuần, mức tăng lớn nhất trong khu vực đối với khu vực Nam Trung Bộ, mức tăng nhỏ nhất trong khu vực đối với khu vực Đông Bắc.Trong đó, chỉ số giá thép tại Bắc Trung Quốc là 110,69 điểm, giảm 0,11 điểm so với tuần trước, tương đương 0,10%;so với cuối tháng trước tăng 0,53 điểm, tương đương 0,48%.Chỉ số giá thép khu vực Đông Bắc là 110,42 điểm, so với tuần trước tăng 0,15 điểm, tương đương 0,14%;so với cuối tháng trước tăng 1,05 điểm, tương đương 0,96%.Chỉ số giá thép Đông Trung Quốc là 114,40 điểm, so với tuần trước tăng 0,34 điểm, tương đương 0,30%;so với cuối tháng trước tăng 1,32 điểm, tương đương 1,17%.Chỉ số giá thép khu vực Nam Trung Bộ là 115,15 điểm, so với tuần trước tăng 0,60 điểm, tương ứng 0,52%;so với cuối tháng trước đã tăng 1,30 điểm, tương đương 1,14%.Chỉ số giá thép Tây Nam Bộ là 113,25 điểm, so với tuần trước tăng 0,51 điểm, tương đương 0,46%;so với cuối tháng trước tăng 1,55 điểm, tương đương 1,39%.Chỉ số giá thép Tây Bắc là 113,60 điểm, so với tuần trước tăng 0,46 điểm, tương đương 0,41%;so với cuối tháng trước tăng 0,67 điểm, tương ứng 0,59%.

Về chủng loại, trong số 8 loại thép chính, ngoại trừống thép liền mạch cán nóng, giá các loại khác đều tăng so với cuối tháng trước.Loại có mức tăng lớn nhất làcuộn thép cán nóng, và giống có mức tăng nhỏ nhất làthép góc.Trong đó, chỉ số giá caodây điệnvới đường kính 6 mm là 120,60 điểm, tăng 0,79% so với cuối tháng trước;chỉ số giá củacốt thépvới đường kính 16 mm là 112,60 điểm, tăng 0,74% so với cuối tháng trước;chỉ số giá thép góc 5# là 116,18 điểm, tăng 0,79% so với cuối tháng trước tăng 0,52%;chỉ số giá của 20 mm vừa vàtấm dàylà 114,27 điểm, tăng 1,61% so với cuối tháng trước;chỉ số giá thép cuộn cán nóng 3 mm là 108,19 điểm, tăng 1,83% so với cuối tháng trước;chỉ số giá 1 mmtấm thép cán nguộilà 102,56 điểm, tăng 0,71% so với cuối tháng trước;chỉ số giá 1 mmTấm thép mạ kẽmlà 104,51 điểm, tăng 0,67% so với cuối tháng trước;chỉ số giá ống liền mạch cán nóng đường kính 219 mm × 10 mm là 96,07 điểm, giảm 0,06% so với cuối tháng trước.

dây điện
tấm mạ kẽm

Về mặt chi phí, số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 11, giá quặng sắt nhập khẩu trung bình là 117,16 USD/tấn, tăng 25,09 USD/tấn hay 27,25% so với cuối năm ngoái;tăng 4,23 USD/tấn, tương đương 3,75%, so với giá trung bình trong tháng 10;cao hơn cùng kỳ năm ngoái, 22,82 USD/tấn, tăng 24,19%.Trong tuần, giá bột sắt tại thị trường trong nước là 1.097 RMB/tấn, tăng 30 RMB/tấn hay 2,81% so với cuối tháng trước;175 RMB/tấn, tương đương 18,98%, so với cuối năm ngoái;và 181 RMB/tấn, tương đương 19,76% so với cùng kỳ năm ngoái.Giá than cốc (loại 10) là 2.543 RMB/tấn, tăng 75 RMB/tấn hay 3,04% so với cuối tháng trước;giảm 95 RMB/tấn, tương đương 3,60% so với cuối năm ngoái;và tăng 20 RMB/tấn, tương đương 0,79% so với cùng kỳ năm ngoái.Giá than cốc ở mức 2.429 RMB/tấn, tăng 100 RMB/tấn, tương đương 4,29% so với cuối tháng trước;giảm 326 RMB/tấn, tương đương 11,83% so với cuối năm ngoái;giảm 235 RMB/tấn, tương đương 8,82% so với cùng kỳ năm ngoái.Giá thép phế là 2.926 RMB/tấn, tăng 36 RMB/tấn, tương đương 1,25% so với cuối tháng trước;giảm 216 RMB/tấn, tương đương 6,87% so với cuối năm ngoái;giảm 196 RMB/tấn, tương đương 6,28% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo quan điểm thị trường quốc tế, trong tháng 11, chỉ số giá thép quốc tế CRU là 204,2 điểm, tăng 8,7 điểm, tương đương 4,5%, phục hồi sau sáu tháng giảm liên tiếp trên sàn đấu;so với cuối năm ngoái, giảm 1,0 điểm, giảm 0,5%;so với cùng kỳ năm ngoái giảm 2,6 điểm, giảm 1,3%.Trong đó, chỉ số giá thép dài CRU là 209,1 điểm, tăng 0,3 điểm hay 0,1%;so với cùng kỳ năm giảm 32,5 điểm, tương đương 13,5%.chỉ số giá tấm CRU là 201,8 điểm, tăng 12,8 điểm, tương ứng 6,8%;tăng hàng năm là 12,2 điểm, tương đương 6,4%.Nhìn từ góc độ tiểu vùng, tháng 11, chỉ số giá thép Bắc Mỹ là 241,7 điểm, tăng 30,4 điểm, tăng 14,4%;chỉ số giá thép châu Âu là 216,1 điểm, tăng 1,6 điểm, tăng 0,7%;Chỉ số giá thép châu Á là 175,6 điểm, giảm 0,2 điểm, giảm 0,1%.

đóng gói cuộn tấm thiếc

Nhìn chung, nguyên liệu thô tiếp tục tăng mạnh, giá quặng sắt dao động ở mức cao, giá than cốc và than cốc tăng, giá thép tiếp tục tăng trong tuần.Trong ngắn hạn, giá thép dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng mạnh do cú sốc.


Thời gian đăng: 20-12-2023