CSPI Chỉ số giá thép Trung Quốc Báo cáo hàng tuần giữa tháng 4

Trong tuần từ 15/4 đến 19/4, chỉ số giá thép nội địa của Trung Quốc tăng lên, với chỉ số giá thép dài và chỉ số giá thép tấm đều tăng.

Tuần đó, Chỉ số giá thép Trung Quốc (CSPI) là 106,61 điểm, tăng 1,51 điểm so với tuần trước, tăng 1,44%;so với cuối tháng trước tăng 1,34 điểm hay 1,27%;so với cuối năm ngoái, giảm 6,29 điểm, tương đương 5,57%;so với cùng kỳ năm ngoái giảm 8,46 điểm, giảm 7,35%.

Trong đó, chỉ số giá thép dài là 109,11 điểm, tăng 2,62 điểm so với tuần trước, tăng 2,46%;tăng 3,07 điểm so với cuối tháng trước, tăng 2,90%;giảm 7,00 điểm so với cuối năm trước, giảm 6,03%;so cùng kỳ giảm 9,31 điểm, giảm 7,86%.

Chỉ số giá tấm là 104,88 điểm, tăng 0,91 điểm so với tuần trước, tăng 0,88%;so với cuối tháng trước tăng 0,37 điểm, tương đương 0,35%;so với cuối năm ngoái, giảm 6,92 điểm, tương đương 6,19%;so với cùng kỳ năm ngoái giảm 11,57 điểm, giảm 9,94%.

Ở góc độ tiểu vùng, sáu khu vực chính của cả nước có chỉ số giá thép tăng theo tuần, trong đó mức tăng lớn nhất là ở Đông Trung Quốc, mức tăng nhỏ nhất là ở Tây Bắc.

Cụ thể, chỉ số giá thép khu vực Bắc Trung Quốc là 105,94 điểm, tăng 1,68 điểm so với tuần trước, tăng 1,61%;so với cuối tháng trước tăng 1,90 điểm, tương đương 1,83%.

Chỉ số giá thép vùng Đông Bắc là 105,72 điểm, tăng 1,55 điểm so với tuần trước, tăng 1,49%;so với cuối tháng trước đã tăng 1,30 điểm, tương đương 1,24%.

cuộn dây thép

Chỉ số giá thép của miền Đông Trung Quốc là 107,45 điểm, tăng 1,76 điểm so với tuần trước, tăng 1,66%;so với cuối tháng trước đã tăng 1,70 điểm, tương đương 1,61%.

chỉ số giá thép khu vực Nam Trung Bộ là 108,70 điểm, tăng 1,64 điểm so với tuần trước, tăng 1,53%;so với cuối tháng trước đã tăng 1,34 điểm, tương đương 1,25%.

Chỉ số giá thép Tây Nam Bộ là 105,98 điểm, tăng 1,13 điểm so với tuần trước, tăng 1,08%;so với cuối tháng trước tăng 0,60 điểm, tương đương 0,57%.

chỉ số giá thép Tây Bắc là 107,11 điểm, tăng 0,77 điểm so với tuần trước, tăng 0,72%;so với cuối tháng trước đã tăng 0,06 điểm, tương đương 0,06%.

Về chủng loại, so với cuối tháng trước, giá 8 loại thép chính đều có tăng giảm.Trong đó, caodây điệncốt thépgiá tăng, trong khi các giống khác giảm.

tấm thép cán nóng

Cụ thể, giá dây cao đường kính 6 mm là 3.933 RMB/tấn, tăng 143 RMB/tấn so với cuối tháng trước, tăng 3,77%;

Giá thép cây đường kính 16 mm là 3.668 RMB/tấn, tăng 150 RMB/tấn so với cuối tháng trước, tăng 4,26%;

Giá thép góc 5 # là 3.899 nhân dân tệ/tấn, tăng 15 nhân dân tệ/tấn so với cuối tháng trước, tăng 0,39%;

Giá thép tấm cỡ trung 20 mm là 3898 NDT/tấn, giảm 21 NDT/tấn so với cuối tháng trước, giảm 0,54%;

Thép cuộn cán nóng 3 mm có giá 3.926 NDT/tấn, tăng 45 NDT/tấn so với cuối tháng trước, tương đương 1,16%;

Giá thép tấm cán nguội 1 mm ở mức 4488 NDT/tấn, so với cuối tháng trước, giảm 20 NDT/tấn, giảm 0,44%;

Thép tấm mạ kẽm 1 mm có giá 4.955 NDT/tấn, giảm 21 NDT/tấn so với cuối tháng trước, giảm 0,42%;

Giá ống liền mạch cán nóng đường kính 219 mm × 10 mm là 4776 nhân dân tệ/tấn, tăng 30 nhân dân tệ/tấn so với cuối tháng trước, tăng 0,63%.

Về mặt chi phí, số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy trong tháng 3, giá quặng sắt nhập khẩu trung bình là 125,96 USD/tấn, giảm 5,09 USD/tấn, tương đương 5,09%;so với giá bình quân tháng 12/2023 tăng 2,70 USD/tấn, tương đương 2,19%;so với cùng kỳ năm ngoái cao hơn 8,26 USD/tấn, tương đương 7,02%.

Trong tuần từ 15/4 đến 19/4, giá quặng sắt tinh luyện tại thị trường trong nước là 928 RMB/tấn, giảm 33 RMB/tấn, tương đương 3,43% so với cuối tháng trước;182 RMB/tấn, tương đương 16,40%, so với cuối năm ngoái;và 48 RMB/tấn, tương đương 4,92%, so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá than cốc (loại 10) ở mức 1.903 RMB/tấn, giảm 25 RMB/tấn hay 1,30% so với cuối tháng trước;giảm 690 RMB/tấn, tương đương 26,61% so với cuối năm ngoái;giảm 215 RMB/tấn, tương đương 10,15% so với cùng kỳ năm ngoái.

cuộn thép cán nóng

Giá than cốc ở mức 1.754 RMB/tấn, giảm 38 RMB/tấn hay 2,12% so với cuối tháng trước;giảm 700 RMB/tấn hay 28,52% so với cuối năm ngoái;giảm 682 RMB/tấn hay 28,00% so với cùng kỳ năm trước.Giá thép phế là 2.802 RMB/tấn, tăng 52 RMB/tấn hay 1,89% so với cuối tháng trước;giảm 187 RMB/tấn hay 6,26% so với cuối năm ngoái;và giảm 354 RMB/tấn hay 11,22% so với cùng kỳ năm trước.

Dưới góc độ thị trường quốc tế, tháng 3/2024, Chỉ số giá thép quốc tế CRU là 210,2 điểm, giảm 12,5 điểm hay 5,6% so với năm trước;giảm 8,5 điểm hay 3,9% so với cuối năm trước;giảm 32,7 điểm hay 13,5% so với năm trước.

Trong số đó, Chỉ số giá sản phẩm dài CRU là 217,4 điểm, không đổi so với cùng kỳ năm ngoái;giảm 27,1 điểm, tương đương 11,1% so với cùng kỳ năm ngoái.chỉ số giá tấm CRU là 206,6 điểm, giảm 18,7 điểm, tương đương 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái;giảm 35,6 điểm, tương đương 14,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xét theo tiểu vùng, tháng 3/2024, chỉ số giá Bắc Mỹ là 241,2 điểm, giảm 25,4 điểm, tương đương 9,5%;chỉ số giá châu Âu là 234,2 điểm, giảm 12,0 điểm, tương đương 4,9%;chỉ số giá châu Á là 178,7 điểm, giảm 5,2 điểm, tương đương 2,8%.

Trong tuần, giá thép trong nước tiếp tục tăng, lượng thép tồn kho xã hội và tồn kho của doanh nghiệp tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm trước.


Thời gian đăng: 25-04-2024