Báo cáo hàng tuần về chỉ số giá thép Trung Quốc của CSPI

Trong tuần từ 22/1 đến 26/1, chỉ số giá thép Trung Quốc chuyển từ giảm sang tăng, với cả chỉ số giá thép dài và chỉ số giá thép tấm đều tăng.

Tuần đó, Chỉ số giá thép Trung Quốc (CSPI) là 112,67 điểm, tăng 0,49 điểm hay 0,44% so với tuần trước;giảm 0,23 điểm hay 0,20% so với cuối tháng trước;giảm 2,55 điểm hay 2,21% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, chỉ số giá sản phẩm dài là 115,50 điểm, tăng 0,40 điểm hay 0,35% so với tuần trước;giảm 0,61 điểm hay 0,53% so với cuối tháng trước;giảm 5,74 điểm hay 4,73% so với cùng kỳ năm trước.Chỉ số giá thép tấm là 111,74 điểm, tăng 0,62 điểm hay 0,56% so với tuần trước;giảm 0,06 điểm hay 0,05% so với cuối tháng trước;giảm 2,83 điểm hay 2,47% so với cùng kỳ năm ngoái.

tấm mạ kẽm
Thép góc

Xét theo khu vực, chỉ số giá thép CSPI tại 6 khu vực trọng điểm trên cả nước đều tăng so với tuần trước.Vùng có mức tăng lớn nhất là Bắc Trung Quốc và vùng có mức tăng nhỏ nhất là Tây Bắc Trung Quốc.

Trong đó, chỉ số giá thép tại miền Bắc Trung Quốc là 110,85 điểm, tăng 0,57 điểm, tương đương 0,52% so với tuần trước;tăng 0,17 điểm, tương đương 0,15%, so với cuối tháng trước.Chỉ số giá thép tại Đông Bắc Trung Quốc là 110,73 điểm, tăng 0,53 điểm, tương đương 0,48% so với tuần trước;tăng 0,09 điểm, tương đương 0,08%, so với cuối tháng trước.

Chỉ số giá thép tại Đông Trung Quốc là 113,98 điểm, tăng 0,42 điểm, tương đương 0,37% so với tuần trước;giảm 0,65 điểm, tương đương 0,57% so với cuối tháng trước.

Chỉ số giá thép tại miền Trung và miền Nam Trung Quốc là 115,50 điểm, tăng 0,52 điểm, tương đương 0,46% so với tuần trước;tăng 0,06 điểm, tương đương 0,05%, so với cuối tháng trước.

Chỉ số giá thép tại Tây Nam Trung Quốc là 112,86 điểm, tăng 0,58 điểm, tương đương 0,51% so với tuần trước;giảm 0,52 điểm, tương đương 0,46% so với cuối tháng trước.

Chỉ số giá thép khu vực Tây Bắc là 113,18 điểm, tăng 0,18 điểm hay 0,16% so với tuần trước;giảm 0,34 điểm hay 0,30% so với cuối tháng trước.

cuộn thép cán nóng

Xét về chủng loại, giá 8 mặt hàng thép chủ lực đều tăng hoặc giảm so với cuối tháng trước.Trong số đó, giá dây cao, thép cây, thép góc, thép tấm cán nguội, tôn mạ kẽm giảm, trong khi giá thép tấm dày vừa, thép cuộn cán nóng, ống liền mạch cán nóng tăng.

Giá dây cao đường kính 6 mm là 4.180 nhân dân tệ/tấn, giảm 20 nhân dân tệ/tấn so với cuối tháng trước, giảm 0,48%;

Giá thép cây có đường kính 16 mm là 3.897 nhân dân tệ/tấn, giảm 38 nhân dân tệ/tấn so với cuối tháng trước, giảm 0,97%;

Giá thép góc 5# là 4111 NDT/tấn, giảm 4 NDT/tấn so với cuối tháng trước, giảm 0,0%;

Giá tấm vừa và dày 20 mm là 4128 nhân dân tệ/tấn, tăng 23 nhân dân tệ/tấn so với cuối tháng trước, tăng 0,56%;

Giá cuộn cán nóng 3 mm là 4.191 nhân dân tệ/tấn, tăng 6 nhân dân tệ/tấn so với cuối tháng trước, tăng 0,14%;

Giá thép tấm cán nguội 1mm ở mức 4.794 nhân dân tệ/tấn, giảm 31 nhân dân tệ/tấn so với cuối tháng trước, giảm 0,64%;

Giá tôn mạ 1mm là 5.148 NDT/tấn, giảm 16 NDT/tấn so với cuối tháng trước, giảm 0,31%;

Giá ống liền mạch cán nóng đường kính 219 mm × 10 mm là 4.846 Rmb/tấn, tăng 46 Rmb/tấn so với cuối tháng trước, tăng 0,96%.

Từ góc độ thị trường quốc tế, vào tháng 12 năm 2023, Chỉ số giá thép quốc tế CRU là 218,7 điểm, tăng 14,5 điểm so với tháng trước, tương đương tăng 7,1% và tăng trở lại so với tháng trước trong 2 tháng. những tháng liên tiếp;mức tăng hàng năm là 13,5 điểm, tương đương mức tăng 6,6%.

cốt thép

Chỉ số giá sản phẩm dài CRU là 213,8 ​​điểm, tăng 4,7 điểm hay 2,2% so với tháng trước;giảm 20,6 điểm hay 8,8% so với cùng kỳ năm trước.Chỉ số giá tấm CRU là 221,1 điểm, tăng 19,3 điểm, tương đương 9,6% so với tháng trước;mức tăng hàng năm là 30,3 điểm, tương đương 15,9%.Xét theo khu vực, tháng 12/2023, chỉ số giá tại Bắc Mỹ là 270,3 điểm, tăng 28,6 điểm hay 11,8% so với tháng trước;chỉ số giá tại châu Âu là 228,9 điểm, tăng 12,8 điểm so với tháng trước hay 5,9%;chỉ số giá tại khu vực châu Á là 228,9 điểm, tăng 12,8 điểm so với tháng trước hay 5,9%;Đó là 182,7 điểm, tăng 7,1 điểm hay 4,0% so với tháng trước.


Thời gian đăng: Feb-02-2024