Tình hình tồn kho xã hội thép của Trung Quốc trong nửa đầu tháng 1 là gì?

Đầu tháng 1, 21 thành phố có 5 loại thép tồn kho xã hội lớn là 7,81 triệu tấn, tăng 0,52 triệu tấn, tăng 7,1%, tồn kho tăng 2 thập kỷ liên tiếp, biên độ mở rộng;so với cùng kỳ năm 2023 giảm 0,65 triệu tấn, giảm 7,7%.

Đông Trung Quốc là nơi có lượng thép tồn kho xã hội tăng lớn nhất trong khu vực.

Trong nửa đầu tháng 1, được chia thành các khu vực, tồn kho của 7 khu vực đã tăng, cụ thể như sau: Tồn kho ở Đông Trung Quốc tăng 120.000 tấn, tăng 5,7%, là khu vực có mức tăng lớn nhất;Bắc Trung Quốc tăng 110.000 tấn, tăng 11,6%, là khu vực lớn nhất;Tây Nam Trung Quốc tăng 100.000 tấn, tăng 9,3%;Nam Trung Quốc tăng 90.000 tấn, tăng 6,1%;miền trung Trung Quốc tăng 50.000 tấn tăng 6,8%;Tây Bắc Trung Quốc tăng 40.000 tấn, tăng 7,4%;và Đông Bắc Trung Quốc tăng 10.000 tấn, tăng 2,6%.

cuộn dây kẽm thường xuyên-2

Thép cây là loại gia tăng lớn nhất

Dây thanh là loại tăng lớn nhất

Vào đầu tháng 1, 5 loại tồn kho thép chính của xã hội đã tăng lên từ vòng, trong đó thép cây là loại tăng lớn nhất, thanh dây là loại tăng lớn nhất.

Tồn kho thép cuộn cán nóng là 1,47 triệu tấn, tăng 30.000 tấn, tăng 2,1%, tồn kho từ giảm đến tăng;so với cùng kỳ năm 2023, giảm 250.000 tấn, giảm 14,5%.

Tồn kho thép cuộn cán nguội là 1,06 triệu tấn, tăng 30.000 tấn so với năm trước, tăng 2,9%, tồn kho từ giảm đến tăng;so với cùng kỳ năm 2023, giảm 160.000 tấn, giảm 13,1%.

dây điện
cốt thép

Tồn kho tấm vừa và dày là 1,01 triệu tấn, tăng 70.000 tấn hay 7,4% so với một năm trước, trong đó tồn kho tăng từ giảm xuống;giảm 10.000 tấn hay 1,0% so với cùng kỳ năm 2023.

Tồn kho dây thép là 920.000 tấn, tăng 90.000 tấn, tăng 10,8% so với năm trước, khiến tồn kho tăng thêm;giảm 10.000 tấn, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2023.

Dự trữ thép cây đứng ở mức 3,35 triệu tấn, tăng 300.000 tấn, tương đương 9,8% so với một năm trước, làm tăng tốc độ tăng hàng tồn kho;giảm 220.000 tấn, tương đương 6,2% so với cùng kỳ năm 2023.


Thời gian đăng: Jan-19-2024