Tình hình tồn kho thép xã hội cuối tháng 3?

Phòng Nghiên cứu Thị trường, Hiệp hội Công nghiệp Gang thép Trung Quốc

Vào cuối tháng 3, 21 thành phố của 5 loại thép chính tồn kho xã hội là 13,74 triệu tấn, giảm 390.000 tấn, giảm 2,8%, hàng tồn kho tiếp tục giảm;so với nửa cuối tháng 2 tăng 70.000 tấn, tăng 0,7%;so với đầu năm nay tăng 6,45 triệu tấn, tăng 88,5%;so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,43 triệu tấn, tăng 11,6%.

Tây Bắc là vùng có mức giảm và giảm lớn nhất

Trong nửa cuối tháng 3, được chia thành các khu vực, 7 khu vực tồn kho lớn theo từng đợt tăng giảm.

Cụ thể: Tồn kho khu vực Tây Bắc giảm 210.000 tấn, giảm 13,5%, là khu vực giảm và sụt giảm lớn nhất;

miền Bắc Trung Quốc giảm 100.000 tấn, giảm 6,0%;

Tây Nam Trung Quốc và Đông Trung Quốc giảm 90.000 tấn, giảm 5,1% và 2,5%;

miền trung Trung Quốc giảm 20.000 tấn, giảm 1,2%;

Nam Trung Quốc tăng 90.000 tấn, tăng 2,9%;

Đông Bắc Trung Quốc tăng 30.000 tấn, tăng 3,4%.

Thép cuộn cán nguội

cốt thépmức giảm là lớn

Vào cuối tháng 3, năm loại thép tồn kho xã hội chính tăng giảm, trong đó lượng cốt thép giảm nhiều hơn, thép cuộn cán nóng tăng.

Thép cuộn cán nóng tồn kho 2,52 triệu tấn, tăng 30.000 tấn, tăng 1,2%, tồn kho tăng 9 thập kỷ liên tiếp;tăng 190.000 tấn so với cuối tháng 2, tăng 8,2%;so với đầu năm nay tăng 1,08 triệu tấn, tăng 75,0%;so với cùng kỳ năm trước, tăng 720.000 tấn, tăng 40,0%.

Tồn kho thép cuộn cán nguội ở mức 1,44 triệu tấn, ổn định, tồn kho gần đây biến động;so với cuối tháng 2 tăng 10.000 tấn, tăng 0,7%;so với đầu năm nay tăng 410.000 tấn, tăng 39,8%;so với cùng kỳ năm trước, tăng 120.000 tấn, tăng 9,1%.

cốt thép

Tồn kho thép tấm vừa 1,45 triệu tấn, giảm 10.000 tấn, giảm 0,7%, tồn kho tăng 8 thập kỷ liên tiếp sau khi giảm nhẹ;tăng 80.000 tấn so với cuối tháng 2, tăng 5,8%;tăng 510.000 tấn so với đầu năm, tăng 54,3%;Tăng 440.000 tấn so với cùng kỳ năm trước, tăng mạnh 43,6%.

Tồn kho dây thép là 1,67 triệu tấn, giảm 90.000 tấn, giảm 5,1%, lượng tồn kho tiếp tục giảm;giảm 60.000 tấn so với cuối tháng 2, giảm 3,5%;tăng 840.000 tấn so với đầu năm, tăng 101,2%;Ít hơn 70.000 tấn so với cùng kỳ năm trước, giảm 4,0%.

Thép cây tồn kho 6,66 triệu tấn, giảm 320.000 tấn, giảm 4,6%, tồn kho giảm nhanh;giảm 150.000 tấn so với cuối tháng 2, giảm 2,2%;tăng 3,61 triệu tấn so với đầu năm, tăng 118,4%;Tăng 220.000 tấn so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 3,4%.


Thời gian đăng: 12-04-2024