Tình hình tồn kho chung
Đầu tháng 3, 21 thành phố thuộc 5 loại thép chính tồn kho xã hội 14,22 triệu tấn, tăng 550.000 tấn, tăng 4,0%, lượng tồn kho tăng giảm;so đầu năm 6,93 triệu tấn, tăng 95,1%;so với cùng kỳ năm trước, tăng 970.000 tấn, tăng 7,3%.
Trong nửa đầu tháng 3, chia theo khu vực, tồn kho của 7 khu vực tiếp tục tăng, tình hình cụ thể như sau.
Tồn kho tại Đông Trung Quốc tăng 190.000 tấn, tăng 5,7%, mức tăng lớn nhất khu vực;
Tây Bắc Trung Quốc tăng 130.000 tấn, tăng 9,6%, là mức tăng lớn nhất trong khu vực.
Nam Trung Quốc tăng 80.000 tấn, tăng 2,6%.
Miền Trung Trung Quốc tăng 70.000 tấn, tăng 4,5%.
Đông Bắc Trung Quốc tăng 40.000 tấn, tăng 4,8%.
miền Bắc Trung Quốc tăng 20.000 tấn, tăng 1,2%;
Tây Nam Trung Quốc tăng 20.000 tấn, tăng 1,1%.
Tổng quan về kiểm kê phân loài
Vào đầu tháng 3, năm loại cổ phiếu thép xã hội đã tăng giá, mức tăng, mức tăng đã giảm, trong đó thép cây vẫn là loại tăng nhiều nhất.
Đầu tháng 3, thép cuộn cán nguội tồn kho 1,45 triệu tấn, tăng 20.000 tấn, tăng 1,4%, tồn kho tăng nhẹ;đầu năm tăng 420.000 tấn, tăng 40,8%;so với cùng kỳ năm trước, tăng 50.000 tấn, tăng 3,6%.
Đĩa vừa
Đầu tháng 3, tồn kho thép tấm là 1,41 triệu tấn, tăng 40.000 tấn, tăng 2,9%, tồn kho tăng liên tục;đầu năm tăng 470.000 tấn, tăng 50,0%;cùng kỳ năm trước tăng 260.000 tấn, tăng 22,6%.
Đầu tháng 3, tồn kho thép cuộn cán nóng là 2,43 triệu tấn, tăng 100.000 tấn, tăng 4,3%, lượng tồn kho tăng đã giảm;đầu năm tăng 990.000 tấn, tăng 68,8%: so với cùng kỳ năm trước tăng 360.000 tấn, tăng 17,4%.
cốt thép
Đầu tháng 3, tồn kho thép cây là 7,12 triệu tấn, tăng 310.000 tấn, tăng 4,6%, tốc độ tăng tồn kho tiếp tục giảm;rồi đầu năm tăng 4,07 triệu tấn, tăng 133,4%;so với cùng kỳ năm trước tăng 330.000 tấn, tăng 4,9%.
thanh dây
Đầu tháng 3, tồn kho dây thép là 1,81 triệu tấn, tăng 80.000 tấn, tăng 4,6%, lượng hàng tồn kho tăng giảm;đầu năm tăng 980.000 tấn, tăng 118,1%;cùng kỳ năm trước giảm 30.000 tấn, giảm 1,6%.
Thời gian đăng: 19-03-2024