Báo cáo hàng tuần về chỉ số giá thép Trung Quốc CSPI đầu tháng 4

Trong tuần từ 1/4 đến 7/4, chỉ số giá thép Trung Quốc tiếp tục giảm, tốc độ giảm thu hẹp, chỉ số giá thép dài, chỉ số giá thép tấm đều giảm.

Tuần đó, Chỉ số giá thép Trung Quốc (CSPI) là 104,57 điểm, giảm 0,70 điểm so với tuần trước, giảm 0,66%;giảm 0,70 điểm so với cuối tháng trước, giảm 0,66%;giảm 8,33 điểm so với cuối năm trước, giảm 7,38%;mức giảm hàng năm là 12,42 điểm, giảm 10,62%.

Trong đó, chỉ số giá thép dài là 105,51 điểm, giảm 0,54 điểm hay 0,51% so với tuần trước;giảm 0,53 điểm hay 0,50% so với cuối tháng trước;giảm 10,60 điểm hay 9,13% so với cuối năm trước;giảm 15,41 điểm hay 12,74% so với cùng kỳ năm trước.Chỉ số giá thép tấm là 103,72 điểm, giảm 0,80 điểm so với tuần trước, giảm 0,76%;giảm 0,79 điểm so với cuối tháng trước, giảm 0,76%;giảm 8,08 điểm so với cuối năm trước, giảm 7,23%;giảm 14,33 điểm so với cùng kỳ năm ngoái, giảm 12,14%.

Ở góc độ tiểu vùng, chỉ số giá thép của sáu khu vực chính của đất nước giảm theo tuần, bao gồm mức giảm lớn nhất ở Tây Bắc Trung Quốc và mức giảm nhỏ nhất ở Đông Trung Quốc.

Thép

Cụ thể, chỉ số giá thép tại Bắc Trung Quốc là 103,31 điểm, giảm 0,73 điểm, tương đương 0,70% so với tuần trước;so với cuối tháng trước, giảm 0,73 điểm, tương đương 0,70%.

Chỉ số giá thép khu vực Đông Bắc là 103,68 điểm, giảm 0,73 điểm so với tuần trước, giảm 0,70%;so với cuối tháng trước, giảm 0,74 điểm, giảm 0,71%.

Chỉ số giá thép Đông Trung Quốc là 105,26 điểm, giảm 0,50 điểm so với tuần trước, giảm 0,47%;so với cuối tháng trước, giảm 0,49 điểm, giảm 0,46%.

Chỉ số giá thép khu vực miền Trung và miền Nam là 106,79 điểm, giảm 0,57 điểm so với tuần trước, giảm 0,53%;so với cuối tháng trước giảm 0,57 điểm, giảm 0,53%.

Chỉ số giá thép Tây Nam Bộ là 104,41 điểm, giảm 0,97 điểm so với tuần trước, giảm 0,92%;so với cuối tháng trước, giảm 0,97 điểm, giảm 0,92%.

Chỉ số giá thép khu vực Tây Bắc là 105,85 điểm, giảm 1,19 điểm so với tuần trước, giảm 1,12%;so với cuối tháng trước giảm 1,20 điểm, giảm 1,12%.

Theo quan điểm phân loại, so với cuối tháng trước, giá 8 loại thép chính đều giảm, trong đó giá thép tấm giảm nhiều nhất và giá thép tấm giảm ít nhất.ống liền mạch cán nóng.

Cụ thể, dây cao 6mm đường kính có giá 3.772 CNY/tấn, so với cuối tháng trước giảm 18 CNY/tấn, giảm 0,47%;

Giá thép cây đường kính 16 mm là 3502 CNY/tấn, giảm 16 CNY/tấn so với cuối tháng trước, giảm 0,45%;

Giá thép góc 5# ở mức 3860 CNY/tấn, giảm 24 CNY/tấn so với cuối tháng trước, giảm 0,62%;

Giá thép tấm dày 20mm ở mức 3870 CNY/tấn, giảm 49 CNY/tấn so với cuối tháng trước, giảm 1,25%;

Giá thép cuộn cán nóng 3mm ở mức 3857 CNY/tấn, so với cuối tháng trước giảm 24 CNY/tấn, giảm 0,62%;

Ống thép liền mạch cán nóng

Giá thép tấm cán nguội 1 mm ở mức 4473 CNY/tấn, so với cuối tháng trước giảm 35 CNY/tấn, giảm 0,78%;

Giá tôn mạ kẽm 1 mm ở mức 4.942 CNY/tấn, giảm 34 CNY/tấn so với cuối tháng trước, giảm 0,68%;

Ống liền mạch cán nóng đường kính 219 mm × 10 mm giá 4728 CNY/tấn, giảm 18 CNY/tấn so với cuối tháng trước, giảm 0,38%.

Về mặt chi phí, dữ liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2024, giá quặng sắt nhập khẩu trung bình là 131,1 USD/tấn, tăng 7,84 USD/tấn, tương đương 6,4% so với cuối năm ngoái;cao hơn cùng kỳ năm ngoái là 15,8 USD/tấn, tăng 13,6%.

Trong tuần từ 1/4 đến 3/4, giá bột sắt tại thị trường trong nước ở mức 930 RMB/tấn, giảm 31 RMB/tấn, tương đương 3,23% so với cuối tháng trước;giảm 180 RMB/tấn, tương đương 16,22% so với cuối năm ngoái;và giảm 66 RMB/tấn, tương đương 6,63% so với cùng kỳ năm ngoái.Giá than cốc (loại 10) ở mức 1.928 RMB/tấn, không đổi so với cuối tháng trước;giảm 665 RMB/tấn, tương đương 25,65% so với cuối năm ngoái;giảm 450 RMB/tấn, tương đương 18,92% so với cùng kỳ năm ngoái.Giá than cốc ở mức 1.767 RMB/tấn, giảm 25 RMB/tấn, tương đương 1,40% so với cuối tháng trước;giảm 687 RMB/tấn, tương đương 28% so với cuối năm ngoái;giảm 804 RMB/tấn, tương đương 31,27% so với cùng kỳ năm ngoái.Giá thép phế ở mức 2.710 RMB/tấn, giảm 40 RMB/tấn hay 1,45% so với cuối tháng trước;giảm 279 RMB/tấn, tương đương 9,33% so với cuối năm ngoái;giảm 473 RMB/tấn, tương đương 14,86% so với cùng kỳ năm ngoái.

Dưới góc độ thị trường quốc tế, tháng 3/2024, Chỉ số giá thép quốc tế CRU là 210,2 điểm, giảm 12,5 điểm hay 5,6% so với năm trước;giảm 8,5 điểm hay 3,9% so với cuối năm trước;giảm 32,7 điểm hay 13,5% so với năm trước.

Thép tấm cán nguội

Trong số đó, Chỉ số giá sản phẩm dài CRU là 217,4 điểm, không đổi so với cùng kỳ năm trước;giảm 27,1 điểm, tương đương 11,1% so với cùng kỳ năm ngoái.chỉ số giá tấm CRU là 206,6 điểm, giảm 18,7 điểm, tương đương 8,3% so với cùng kỳ năm trước;giảm 35,6 điểm, tương đương 14,7% so với cùng kỳ năm ngoái.Xét theo tiểu vùng, tháng 3/2024, chỉ số giá Bắc Mỹ là 241,2 điểm, giảm 25,4 điểm, tương đương 9,5%;chỉ số giá châu Âu là 234,2 điểm, giảm 12,0 điểm, tương đương 4,9%;chỉ số giá châu Á là 178,7 điểm, giảm 5,2 điểm, tương đương 2,8%.

Trong tuần, giá thép tiếp tục giảm.Mặc dù tồn kho thép và tồn kho xã hội đã giảm so với năm trước nhưng vẫn ở mức cao so với cùng kỳ năm trước và niềm tin của thị trường vẫn chưa đủ.Trong khi đó, Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia xác nhận năm nay sẽ tiếp tục thực hiện chính sách kiểm soát sản xuất thép thô, thị trường dự kiến ​​sẽ khởi sắc và xu hướng giảm sẽ chậm lại.Bước sang tháng 4, một số doanh nghiệp thép thua lỗ đã chọn dừng sản xuất và hoạt động bảo trì của các doanh nghiệp thép tiếp tục gia tăng.Đồng thời, giá nhiên liệu thô cũng giảm, đúng như dự đoán trong ngắn hạn, giá thép giảm sốc.


Thời gian đăng: 15-04-2024